Sản phụ 29 t.uổi, mang thai tuần thứ 28 siêu âm phát hiện não thai nhi bất thường, đến 37 tuần thai phải sinh mổ để cứu em bé.
Ảnh minh họa
Người phụ nữ theo dõi thai kỳ ở phòng khám tư, tới tuần thứ 37 mới đến Bệnh viện Phụ sản Hà Nội điều trị. Bác sĩ chẩn đoán thai nhi có nang màng nhện não trái đè, đẩy nhu mô não sang bên phải, nhịp tim thai chậm. Ngày 22/2, bác sĩ phát hiện thai nhi xuất hiện ổ dịch lớn ở khoang dưới nhện bán cầu não trái, kích thước 99×46 mm, là nguyên nhân gây đè đẩy nhu mô não hai bên.
Các bác sĩ chẩn đoán thai nhi nguy cơ suy hô hấp và rối loạn nhịp tim ngay sau sinh, gặp các di chứng do nang chèn ép vào các vùng chức năng thị giác, vận động, hô hấp… Sản phụ cần được phẫu thuật sớm để giữ tính mạng em bé.
Chiều 25/2, b.é g.ái được sinh mổ, nặng 2,6 kg. Sau sinh, sức khỏe người mẹ ổn định, b.é g.ái điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Nang màng nhện là nang nước trong não hoặc tủy sống, có hoặc rất ít thông với khoang dưới nhện trong não. Nang xuất hiện ngay từ khi em bé còn là bào thai, là tổn thương lành tính, ít gặp, chiếm tỷ lệ 1% bệnh liên quan tới các khối trong sọ não và thường xuất hiện ở bên trái.
Theo bác sĩ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, không có thuốc điều trị để teo nang, chỉ có thể phẫu thuật cắt bỏ. Phương án điều trị phụ thuộc vào vị trí và kích thước của nang. Bệnh nhi có thể phẫu thuật hoặc không cần phẫu thuật, hoặc chỉ mở các u nang để chất lỏng chảy ra. Vì vậy, việc chẩn đoán bệnh cần kịp thời để giúp bác sĩ đưa ra hướng xử trí thích hợp, bệnh nhi nhanh chóng hồi phục.
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội khuyến cáo thai phụ nên theo dõi thai định kỳ ở các cơ sở sản khoa uy tín, phát hiện sớm hiện tượng bất thường của thai nhi. Nếu thai nhi mắc bệnh lý nặng, thai phụ cần được bác sĩ theo dõi, quản lý thai và hồi sức sơ sinh, phối hợp cứu em bé kịp thời.
Bác sĩ mổ bắt con cho sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Ảnh: Bệnh viện cung cấp.
Lưu ý khi dùng amiodaron trị rối loạn nhịp tim
Rối loạn nhịp là một tình trạng bất thường về nhịp tim, tình trạng này có thể gặp ở mọi lứa t.uổi và xuất hiện ở bất kỳ thời điểm nào gây các triệu chứng: hồi hộp, trống ngực, cảm giác hẫng hụt ở ngực, tức ngực hoặc khó thở đi kèm…
Amiodaron là thuốc phổ biến điều trị loạn nhịp, nhưng nó lại có nhiều tác dụng phụ mà bệnh nhân phải hết sức lưu tâm.
Loạn nhịp có nguy hiểm?
Ở người trưởng thành khỏe mạnh, nhịp đ.ập của tim bình thường sẽ nằm trong khoảng từ 60 – 100 lần/phút lúc nghỉ ngơi. Nếu có một tác động nào đó khiến trái tim đ.ập bất thường: Quá nhanh (lớn hơn 100 nhịp trên phút), quá chậm (dưới 60 nhịp trên phút) hoặc lúc nhanh, lúc chậm, hay bỏ nhịp, sẽ được gọi là rối loạn nhịp tim. Đây là biểu hiện thường gặp nhất trong số các bệnh về tim mạch.
Trong một số các trường hợp, rối loạn nhịp tim có thể là vô hại, nhưng đa phần nó là biểu hiện của một tình trạng bệnh lý nặng, đe dọa đến cuộc sống. Vì vậy, nếu cảm thấy bất kỳ sự khác thường nào của trái tim, tốt nhất nên đến các cơ sở y tế để được kiểm tra và phát hiện sớm những vấn đề về tim mạch.
Những biến chứng nguy hiểm có thể gặp trong các trường rối loạn nhịp tim nặng và kéo dài đó là: huyết khối, suy tim, ngừng tim đột ngột, nhồi m.áu cơ tim, đột quỵ…
Loạn nhịp có thể gây ra cơn đau tức ngực.
Lưu ý khi dùng amiodaron điều trị
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim. Tùy thuộc tình trạng bệnh mà bác sĩ có thể dùng độc lập hay phối hợp nhiều phương pháp với nhau, theo những nguyên tắc chung, đó là:
Loại bỏ các tác nhân gây loạn nhịp như một số loại thuốc điều trị hoặc các chất kích thích…
Điều trị tốt các bệnh lý nền như bệnh tim mạch, đái tháo đường, cường giáp…
Sử dụng các thuốc chống loạn nhịp theo chỉ định: Thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh calci, digoxin…
Áp dụng các nghiệm pháp làm giảm nhịp tim bằng cách gây cường phó giao cảm như: ấn và xoa xoang động mạch cảnh, ấn nhãn cầu, nghiệm pháp Valsalva…
Trong các trường hợp rối loạn nhịp tim nặng hoặc đáp ứng không tốt với điều trị nội khoa, các phương pháp khác có thể được áp dụng gồm: đặt máy tạo nhịp, sốc điện tim, đốt điện sinh lý, phẫu thuật…
Có nhiều nhóm thuốc chống loạn nhịp khác nhau, trong đó amiodaron là loại thuốc được kê dùng rất phổ biến và có hiệu quả tốt. Tuy nhiên, thuốc này có rất nhiều tác dụng không mong muốn, nên phải hết sức lưu ý khi dùng.
Có khoảng 70% bệnh nhân dùng amiodaron bị phản ứng phụ, trong đó có tới 5-20% các bệnh nhân buộc phải dừng thuốc. Các tác dụng phụ chủ yếu của amiodaron liên quan đến liều dùng và thời gian dùng thuốc, do đó nó dễ xảy ra sau khi điều trị kéo dài và/hoặc liều cao.
Các tác dụng phụ trên tim đầu tiên cần hết sức lưu ý là làm chậm nhịp tim, nhất là khi kết hợp với các thuốc khác cũng có tác dụng làm chậm nhịp. Một số bệnh nhân (nhất là các bệnh nhân suy chức năng nút xoang) có thể xảy ra nhịp rất chậm, có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Do đó, nếu được kê đơn thuốc này, bệnh nhân cần hết sức tôn trọng các chống chỉ định của thuốc, không bao giờ tự ý dùng thuốc hoặc tăng giảm liều, mà phải tuân thủ chặt chẽ việc uống thuốc đúng liều lượng, thời gian… như bác sĩ kê đơn.
Ngoài ra thuốc cũng có thể làm nặng thêm các loại loạn nhịp, hoặc xuất hiện loạn nhịp mới. Đây có vẻ như nghịch lý, nhưng lại là điều hoàn toàn có thể xảy ra, tức là thuốc chống loạn nhịp, nhưng lại gây loạn nhịp. Vì thế, nếu bệnh nhân gặp phải bất kỳ dấu hiệu bất thường nào hoặc làm tăng trạng thái mệt mỏi, cần báo ngay với bác sĩ điều trị.
Do trong cấu trúc phân tử amiodarone có chứa iode, nên không những gây tác dụng phụ trên tuyến giáp mà còn làm sai lệch các kết quả xét nghiệm về chức năng tuyến giáp. Do vậy trước khi dùng thuốc, bệnh nhân phải kiểm tra kỹ chức năng tuyến giáp. Thuốc có thể gây rối loạn chức năng tuyến giáp (thiểu năng hoặc cường năng tuyến giáp); thường bắt đầu thấy các triệu chứng rõ rệt sau 2-3 tháng dùng thuốc.
Nếu bệnh nhân đang sử dụng thuốc mà xuất hiện dấu hiệu khó thở, ho khan thường kèm theo mệt mỏi, suy nhược toàn thân thì phải chú ý kiểm tra phổi, bởi thuốc có thể gây viêm phổi kẽ, viêm phổi quá mẫn, xơ phổi.
Quá mẫn với ánh sáng là một tác dụng phụ trên da hay gặp nhất. Dùng amiodaron lâu ngày có thể làm da đổi thành màu xanh xám, tình trạng này hay gặp hơn ở người có nước da trắng hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mà không có biện pháp bảo vệ.
Rối loạn thị giác, gồm nhìn quầng, nhìn lóa, sợ ánh sáng và khô mắt xảy ra ở khoảng 10% số bệnh nhân. Lắng đọng giác mạc không triệu chứng (lắng đọng vi thể) xảy ra ở gần như tất cả các bệnh nhân sau khi dùng amiodaron khoảng 6 tháng.
Một số tác dụng phụ khác cũng có thể gặp như tăng men gan, chán ăn, buồn nôn… nhưng tần suất ít hơn và thường rất nhẹ.
Ngoài việc đến khám và tư vấn hay điều trị trực tiếp bởi các bác sĩ chuyên khoa tim mạch, bệnh nhân cần thực hiện các biện pháp: ăn nhiều rau xanh, cá, hạn chế mỡ động vật và cholesterol…; tăng cường hoạt động thể chất; bỏ hút t.huốc l.á; hạn chế các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, trà đặc…; giảm bớt sự căng thẳng trong cuộc sống.