Nếu chăm chỉ đi bộ, bạn có thể thúc đẩy hiệu quả nhu động của đường tiêu hóa, giảm gánh nặng trao đổi chất, đồng thời cung cấp một giấc ngủ ngon.
Đi bộ không đơn giản chỉ là một cách di chuyển mà còn là môn thể thao để rèn luyện sức khỏe vô cùng có lợi, đặc biệt là khả năng kéo dài t.uổi thọ và giảm cân nhanh.
Nếu chăm chỉ đi bộ, bạn có thể thúc đẩy hiệu quả nhu động của đường tiêu hóa, giảm gánh nặng trao đổi chất, đồng thời cung cấp một giấc ngủ ngon.
Ngoài ra, đi bộ còn là một loại t.huốc a.n t.hần tự nhiên, có tác dụng cải thiện khả năng hưng phấn của hệ thần kinh, đối với những người bị trầm cảm có thể cải thiện tâm trạng sau khi đi bộ rất hiệu quả.
Ngoài ra, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tập thể dục đi bộ có tác dụng chống ung thư. Một nghiên cứu của Pháp, thực hiện trên 4 triệu phụ nữ cho thấy, phụ nữ dù ở độ t.uổi nào đi nữa nếu đi bộ nhanh 1 tiếng mỗi ngày có thể giảm 12% nguy cơ mắc ung thư vú. Một nghiên cứu trên 70.000 người từ Trường Y tế Công cộng Harvard cho thấy đi bộ 1 giờ mỗi ngày có thể giảm 50% nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Theo bác sĩ người Nhật Masatsuji Kawamura (tác giả cuốn sách “Đi bộ và giảm vòng bụng”): Đi bộ có thể giúp bạn giảm cân hiệu quả. Tuy nhiên, cần phải đi đúng cách, đúng tư thế và đúng thời điểm.
4 việc cần làm khi đi bộ để hiệu quả được cải thiện gấp bội
1. Nên lựa chọn thời điểm sau bữa tối 2 tiếng để đi bộ
Thời điểm lý tưởng nhất trong ngày để đi bộ là sau 2 tiếng ăn tối, đây là lúc cơ thể không quá no cũng không quá đói. Việc đi bộ vào thời điểm này sẽ giúp cơ thể tiêu hao mỡ thừa trước khi lên giường đi ngủ. Hơn nữa, đi bộ sau khi ăn tối cũng sẽ giúp các hệ cơ quan tuần hoàn, hô hấp hoạt động tốt hơn, từ đó thúc đẩy giấc ngủ ngon hơn.
Các chuyên gia khuyên không nên đi bộ sau 21 giờ bởi đây là khoảng thời gian cơ thể cần được nghỉ ngơi để tái tạo năng lượng.
2. Lưu ý về tốc độ và tư thế đi bộ
Theo bác sĩ người Nhật Masatsuji Kawamura: Đã có nghiên cứu chỉ ra những lợi ích đáng khen của đi bộ nhanh, sau 60 phút đi nhanh bạn có thể đốt được 300 calo. Ngoài ra khi đi nên kết hợp với việc xoay cánh tay, cách này không chỉ giúp bạn tăng tốc, mà cũng góp phần đốt cháy thêm calo.
Khi đi, bạn phải nâng cao đầu và ngực và bụng để thúc đẩy 13 nhóm cơ lớn của cơ thể cùng vận động. Ngược lại, đi bộ mà lưng và đầu chúi xuống đất sẽ khiến các kinh mạch không thể giãn ra, cơ thể không nhận được lượng oxy cần thiết khiến con người rơi vào trạng thái căng thẳng, khiến não phải làm việc quá sức và ảnh hưởng đến giấc ngủ ban đêm.
3. Luôn khởi động trước khi đi bộ
Nhiều người cho rằng buổi tối chỉ đi bộ quãng đường ngắn vì vậy bỏ qua việc khởi động trước khi bắt đầu đi. Tuy nhiên theo ông Bai Liqun (bác sĩ trưởng khoa chỉnh hình của bệnh viện Đông Phương, Đại học Trung y Bắc Kinh), một trong những lý do phổ biến khiến nhiều người bị chấn thương khi chơi thể thao là họ không thực hiện các bài tập khởi động. Như vậy, cơ thể đột nhiên rơi vào trạng thái vận động và rất dễ bị choáng. Ngoài ra, nếu không khởi động, các khớp trên cơ thể sẽ không thể mở ra, làm hạn chế các hoạt động và hiệu quả tập luyện cũng sẽ không tốt. Lưu ý khi đi bộ bạn nên lựa chọn giày nhẹ, êm cùng với đế mềm và bề mặt phẳng.
Tốt nhất bạn nên mang theo một chai nước khi đi bộ và tập thể dục, để có thể bổ sung nước kịp thời, tránh tình trạng mất nước.
4. Chọn địa điểm đi bộ hợp lý
Con người có xu hướng hít thở sâu hơn và nhiều hơn trong quá trình tập luyện, nếu môi trường tập luyện bị ô nhiễm thì chắc chắn sẽ gây hại cho sức khỏe.
Nghiên cứu được công bố trên tạp chí y khoa quốc tế hàng đầu “The Lancet” cho thấy, những người đi bộ trong công viên có thể cải thiện chức năng phổi và làm mềm các mạch m.áu, ngược lại những người đi bộ ở khu vực lề đường có chức năng phổi yếu hơn và tình trạng xơ cứng động mạch trở nên tồi tệ hơn.
Sau khi đi bộ, chúng ta cần làm gì để tăng hiệu quả?
Không lập tức ngồi xuống ngay kẻo làm ảnh hưởng đến nhịp tim và gây ngất xỉu, cách tốt nhất bạn nên làm là đi bộ chậm lại, nghỉ ngơi trước khi ngồi hoặc nằm.
Sau khi nghỉ ngơi, bạn nên uống trà xanh, nước lọc để có thể hỗ trợ giảm cân và giúp bạn hồi phục nhanh hơn sau khi đi bộ nhanh.
Bạn có thể ăn nhẹ bằng hạnh nhân để có thể thúc đẩy giảm cân tốt.
Cuối cùng, trong quá trình đi bộ hoặc sau khi đi nếu gặp phải các dấu hiệu như: chóng mặt, choáng váng, đau vùng ngực, khó thở, huyết áp tăng, đau vùng lưng, vùng gối… thì cần dừng ngay hoạt động đi bộ để nghỉ ngơi hoặc đến cơ quan y tế gần nhất.
Phòng thoái hóa khớp háng
Thoái hóa khớp háng là bệnh lý do hậu quả của t.uổi tác và mài mòn khớp.
Thoái hóa khớp háng gây đau và biến đổi cấu trúc của khớp, dần dần dẫn đến tàn phế, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Thoái hóa khớp háng nếu được chẩn đoán và điều trị sớm có thể làm chậm sự phát triển của bệnh, giảm triệu chứng đau, giúp bệnh nhân vận động, trở lại cuộc sống thường ngày.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng rất đa dạng, trong đó thoái hóa nguyên phát chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 50%), gặp chủ yếu ở người cao t.uổi.
Thoái hóa khớp háng thứ phát bao gồm: t.iền sử khớp háng bị viêm (thấp khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp do lao…), do chấn thương khớp háng, gãy cổ xương đùi, trật khớp háng (do lao động, tập luyện, chơi thể thao, người cao t.uổi, già yếu lên cầu thang…), hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi điều trị không dứt điểm càng về sau, t.uổi tác càng lớn càng dễ dẫn đến thoái hóa khớp háng.
Một số trường hợp thoái hóa khớp háng là do từ lúc sinh ra đã có cấu tạo bất thường ở khớp háng hoặc chi dưới (bẩm sinh). Ngoài ra, thoái hóa khớp háng là do biến chứng của các bệnh khác (đái tháo đường, gút…), bệnh khớp do bệnh ưa xuất huyết, bệnh huyết sắc tố…
Các loại thực phẩm nhiều canxi (sữa, tôm, cua ốc, dầu cá) tốt cho xương khớp.
Triệu chứng lâm sàng
Thoái hóa khớp háng khiến người bệnh bị đau và có tính chất cơ học, đau nhiều khi đi lại, dần dần đau tăng lên ngay cả khi nghỉ ngơi và ban đêm. Vị trí đau hay gặp nhất là mặt trước đùi, nếp bẹn, lan xuống dưới mặt trước trong đùi, đôi khi có thể xuống tận khớp gối, ra sau mông hoặc vùng mấu chuyển xương đùi.
Ngoài ra, người bị thoái hóa khớp háng thường bị hạn chế vận động. Giảm biên độ vận động khớp háng ngày càng tăng dần và ảnh hưởng đến các động tác sinh hoạt hàng ngày như ngồi xổm, buộc dây giày, đi vệ sinh…
Động tác gấp háng thường còn tốt, trong khi các động tác dạng, khép háng và đặc biệt là xoay bị ảnh hưởng rất sớm.
Hậu quả xấu
Thoái hóa khớp háng nếu được chẩn đoán và điều trị sớm có thể làm chậm sự phát triển của bệnh, giảm triệu chứng đau, giúp bệnh nhân vận động, trở lại cuộc sống bình thường. Nếu phát hiện và điều trị muộn sẽ có nhiều bất lợi cho người bệnh.
Nếu không điều trị gì, tình trạng đau, nhức thường xuyên, cứng khớp háng ngày càng tăng ngay cả khi không vận động, cho đến khi người bệnh không thể đi lại do chỏm khớp đã biến dạng, các gai xương bám đầy khớp, khớp mất vận động. Thêm vào đó, người bệnh có thể mất khả năng xoay người, gập người hoặc dạng háng và vùng cơ bên thoái hóa khớp háng bị teo nhỏ hẳn.
Để chẩn đoán thoái hóa khớp háng, ngoài các triệu chứng lâm sàng, cần chụp Xquang, chụp cắt lớp vi tính (CT), nếu có điều kiện nên chụp cộng hưởng (MRI).
Thoái hóa khớp háng gây đau và làm biến đổi cấu trúc của khớp.
Về điều trị
Thoái hóa khớp háng là một bệnh tiến triển chậm, thường gặp ở người cao t.uổi. Vì vậy, nhiều trường hợp không biết hoặc không có điều kiện để đi khám bệnh. Do đó, bệnh ngày một gia tăng và để lại hậu quả xấu. Nếu thấy đau nhức ở vùng bẹn lan xuống đùi và khó di chuyển nên đi khám bệnh.
Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp giảm thiểu đáng kể cơn đau và nguy cơ tàn phế. Nguyên tắc chữa trị là nghỉ ngơi (hạn chế đi lại, nếu béo phì cần giảm cân bằng chế độ ăn uống hợp lý, tập luyện bài bản), cần tập lý liệu pháp theo hướng dẫn của người có chuyên môn. Cần sử dụng thuốc giảm đau và thuốc tái tạo sụn khớp theo đơn thuốc của bác sĩ khám bệnh.
Điều trị bằng phẫu thuật khi tình trạng bệnh nặng lên, điều trị nội khoa không còn hiệu quả và các bác sĩ hội chẩn, có chỉ định phẫu thuật. Có nhiều phương pháp điều trị ngoại khoa đối với khớp háng, bác sĩ sẽ có tư vấn cụ thể để người bệnh lựa chọn, trong đó thay khớp háng là phẫu thuật phổ biến nhất, giúp người bệnh nhanh hết đau, sớm trở lại cuộc sống sinh hoạt gần như bình thường.
Nên phòng như thế nào?
Nếu mắc bệnh viêm, chấn thương hoặc tật bẩm sinh khớp háng, nên tích cực điều trị càng sớm càng tốt để khi có t.uổi, hạn chế thoái hóa khớp.
Với người đã bị thoái hóa khớp háng, có thể phòng ngừa và hạn chế các cơn đau do thoái hóa sụn khớp bằng cách tập thể dục hết sức nhẹ nhàng hàng ngày, không nên đi bộ.
Bên cạnh đó, cần có chế độ ăn uống hợp lý, đủ chất, đặc biệt là ăn, uống các loại thực phẩm nhiều canxi (sữa, tôm, cua ốc, dầu cá). Cần có giấc ngủ tốt và nên tạo cho tinh thần thoải mái. Cần điều trị các bệnh có nguy cơ ảnh hưởng đến thoái hóa khớp háng (bệnh gút).