Có những dấu hiệu này, ung thư đại tràng đã ở giai đoạn muộn

Phát hiện khối u trên thành bụng, bụng lổn nhổn, hạch thượng đòn, vàng da, ho khó thở… thì bệnh ung thư đại tràng đã ở giai đoạn muộn.

Theo TS. BS Trần Thắng, Bệnh viện K Trung ương (Hà Nội), ung thư đại tràng là một trong những loại ung thư mắc hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Bệnh phần lớn gặp ở các nước phát triển chiếm 60% các trường hợp mắc.

Biểu hiện lâm sàng của ung thư đại tràng

Triệu chứng cơ năng gồm những triệu chứng thay đổi về bài tiết phân.

– Hội chứng lỵ: đau quặn, mót rặn đại tiện phân có nhày m.áu mũi hay gặp ở ung thư đại tràng trái.

– Hội chứng đại tiện lỏng, nhày mũi, bán tắc ruột kiểu Koening gặp ở ung thư đại tràng trái.

– Hội chứng táo bón và tắc ruột dần dẫn đi đến tắc ruột hoàn toàn hay gặp ở ung thư đại tràng trái.

Có những dấu hiệu này, ung thư đại tràng đã ở giai đoạn muộn

– Đại tiện phân có m.áu: đi ngoài ra m.áu là triệu chứng hay gặp nhất của ung thư đại tràng. Bệnh nhân có thể đi ngoài ra m.áu đỏ tươi hoặc lờ lờ m.áu cá khi ở đại tràng trái, phân đen, màu bã cà phê khi ở đại tràng phải, có mùi thối rất khẳn từng đợt hoặc kéo dài.

– Rối loạn lưu thông ruột: Thường xảy ra đối với ung thư đại tràng trái, thay đổi thói quen đại tiện, thay đổi giờ giấc đi ngoài, số lần đi ngoài từ vài lần đến vài chục lần trong ngày có khi bị táo bón, bị ỉ.a c.hảy, hoặc xen kẽ cả táo và ỉa lỏng.

– Đau bụng: đau có thể do bán tắc ruột, tắc ruột hoặc do u xâm lấn tổ chức xung quanh, do thủng gây viêm phúc mạc, tổn thương lan tràn ổ phúc mạc.

Triệu chứng toàn thân

– Toàn trạng suy giảm: do ăn uống, tiêu hóa kém, do đau, mất m.áu…

– Thiếu m.áu: do tình trạng c.hảy m.áu mạn tính kéo dài, chẩn đoán muộn, thường là thiếu m.áu nhược sắc.

– Gày sút: bệnh nhân có thể gày sút 5-10 kg trong vòng 2-4 tháng

Triệu chứng thực thể

– Khối u trên thành bụng: do u to, có khi xâm lấn thành bụng hợp

– Gan to do di căn gan: sờ thấy gan dưới bờ sườn.

– Bụng lổn nhổn: do di căn phúc mạc kèm theo có dịch cổ trướng

– Hội chứng tắc ruột: do khối u to, chèn ép gây bít tắc lưu thông tiêu hóa bệnh nhân không đại tiện, không đ.ánh hơi.

– Viêm phúc mạc: biến chứng do thủng ruột khi khối u vỡ

– Phát hiện hạch ngoại vi: thường là hạch thượng đòn.

– Vàng da: do khối di căn gan, hạch ổ bụng chèn ép gây tắc mật.

– Ho khó thở: do di căn phổi.

Tuy nhiên đây là những triệu chứng của bệnh ở giai đoạn muộn.

Theo TS Thắng, đối với ung thư đại tràng giai đoạn muộn, chỉ khoảng 25-40% bệnh nhân có tiên lượng thời gian sống thêm kéo dài đặc biệt ở nhóm được phẫu thuật triệt căn lấy bỏ u nguyên phát và khối di căn căn đơn độc ở gan hoặc phổi. Đối với các trường hợp khác không còn khả năng phẫu thuật triệt căn, điều trị toàn thân hóa trị và các thuốc điều trị đích thế hệ mới giúp cải thiện triệu chứng và kéo dài thời gian ổn định bệnh, thời gian sống thêm cho người bệnh.

Ung thư dạ dày xuất phát từ những tổn thương tiềm tàng này

Tế bào lớp niêm mạc dạ dày được phủ bởi một lớp nhầy chắc chắn để không bị tổn thương do thức ăn hoặc các chất có pH hoặc quá kiềm hoặc quá axit. Có một số yếu tố nguy cơ có thể làm tan chất nhầy này.

Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hóa. Dạ dày nối thông phía trên với thực quản, phía dưới với ruột non qua hành tá tràng và tá tràng. Nghĩa là thức ăn từ miệng qua thực quản rồi xuống dạ dày.

Theo bác sĩ Bệnh viện K Trung ương, tại dạ dày, thức ăn được tiêu hóa cả bằng cơ học và bằng các chất men do dạ dày tiết ra như: axit HCl (axit Clohydric), pepsin (men tiêu đạm)… Dạ dày nhào trộn thức ăn như một cái “máy xay sinh tố”, thức ăn chuyển dạng thành dưỡng chất, khi đó thức ăn mới chuyển xuống hành tá tràng, tá tràng rồi mới xuống ruột non. Như vậy, dạ dày vừa là nơi lưu trữ và là nơi tiêu hóa thức ăn.

Có những dấu hiệu này, ung thư đại tràng đã ở giai đoạn muộn

Dạ dày ngăn cách với thực quản phía trên bởi cơ tâm vị và phía dưới với hành tá tràng bởi cơ môn vị. Cả về hình thể cũng như chức năng dạ dày được chia làm 3 phần: 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới. Dạ dày nằm hoàn toàn trong ổ bụng.

Thành dạ dày được cấu tạo bởi 5 lớp: lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, lớp cơ (gồm lớp cơ vòng và lớp cơ dọc lớp dưới thanh mạc và lớp thanh mạc. Ung thư dạ dày có thể xuất phát từ bất kỳ lớp nào của thành dạ dày. Tùy thuộc ung thư xuất phát từ lớp nào mà ung thư có các biểu hiện lâm sàng khác nhau, tiến triển khác nhau, yếu tố nguy cơ khác nhau và có các phương thức điều trị cũng như tiên lượng sống khác nhau.

Trong đó, ung thư dạ dày xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày chiếm trên 95 %. Niêm mạc dạ dày là lớp phủ toàn bộ mặt trong của dạ dày. Các tế bào của lớp này có chức năng chế tiết các chất nhầy, các chất men tiêu hóa như: HCl, pepsin… và được gọi chung là tế bào biểu mô tuyến. Khi ung thư xuất phát từ đây được gọi là ung thư biểu mô tuyến dạ dày hay ung thư dạ dày.

Tế bào lớp niêm mạc dạ dày được phủ bởi một lớp nhầy chắc chắn để không bị tổn thương do thức ăn hoặc các chất có pH hoặc quá kiềm hoặc quá axit do ta ăn vào gây nên.

Có những dấu hiệu này, ung thư đại tràng đã ở giai đoạn muộn

Có một số yếu tố nguy cơ có thể làm tan chất nhầy này, làm mất khả năng bảo vệ lớp tế bào niêm mạc. Lớp nhầy này bị tổn thương dẫn đến lớp tế bào niêm mạc bị tổn thương. Đây là sự khởi đầu của nhiều loại bệnh lý của dạ dày nói chung trong đó có ung thư dạ dày.

Những triệu chứng của ung thư dạ dày là gì?

Ở giai đoạn sớm, bệnh thường không có triệu chứng. Ở giai đoạn muộn hơn, các triệu chứng có thể gồm:

– Sút cân

– Đau trướng bụng, đặc biệt vùng trên rốn

– Mệt mỏi, chán ăn hoặc cảm giác ậm ạch khó tiêu

– Buồn nôn, nôn

– Đi ngoài phân đen

– Sờ thấy u ở bụng

Tất cả các triệu chứng trên có thể do các nguyên nhân khác ngoài ung thư dạ dày. Nhưng khi bạn có các triệu chứng trên, hãy đi khám sớm để được điều trị kịp thời.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *